luật thi đấu bóng chuyền là một trong những keyword được search nhiều nhất trên google về chủ đề luật thi đấu bóng chuyền Trong bài viết này tinthethao.vn sẽ viết bài Tổng hợp luật thi đấu bóng chuyền mới nhất 2020.
Tổng hợp luật thi đấu bóng chuyền mới nhất 2020
BỘ TRƯỞNG – CHỦ NHIỆM UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
– Căn cứ Nghị định số 22/2003/NĐ-CP ngày 11-3-2003 của Chính phủ quy định tính năng, nghĩa vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban TDTT;
– Xét yêu cầu về tăng trưởng và nâng cao thành tích môn bóng chuyền và Bóng chuyền bãi biển ở nước ta;
– Xét đề xuất của ông Vụ trưởng Vụ Thể thao thành tích cao II và Liên đoàn Bóng chuyền Viet Nam.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành Luật Bóng chuyền chính thức (2005 – 2008) của Liên đoàn Bóng chuyền Quốc tế gồm 2 phần, 8 chương, 28 điều và Luật Bóng chuyền bãi biển chính thức của Liên đoàn Bóng chuyền Quốc tế gồm 2 phần, 8 chương, 29 Điều.
Điều 2: Luật Bóng chuyền và Luật Bóng chuyền bãi biển này được vận dụng thống nhất trong toàn quốc và thi đấu quốc tế tại Viet Nam.
Điều 3: Các ông Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Thể thao thành tích cao II, Liên đoàn Bóng chuyền VN, Thủ trưởng các Vụ, tổ chức liên quan trực thuộc Uỷ ban TDTT, Giám đốc các Sở Thể dục Thể thao, cơ quan TDTT các ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
BỘ TRƯỞNG – CHỦ NHIỆM UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAONguyễn Danh Thái |
LUẬT BÓNG CHUYỀN CHÍNH THỨC
ĐẶC ĐIỂM MÔN BÓNG CHUYỀN
Bóng chuyền là môn thể thao thi đấu giữa hai đội chơi trên một sân có lưới phân hướng dẫn ở giữa. Có nhiều hình thức chơi cho từng trường hợp cụ thể thêm vào với tất cả người khác.
mục tiêu cuộc chơi là đánh bóng qua trên lưới sao cho bóng chạm sân đối phương và ngăn k cho đối phương làm tương tự như vậy với mình. Mỗi đội được chạm bóng 3 lần để mang bóng sang sân đối phương (không kể lần chắn bóng).
Bóng vào cuộc bằng phát bóng do vận khích lệ phát bóng qua lưới sang sân đối phương. Một pha bóng chỉ kết thúc khi bóng chạm sân đấu, ra ngoài hoặc một đội bị phạm lỗi.
Trong bóng chuyền, đội thắng mỗi pha bóng được một điểm (tính điểm trực tiếp). Khi đội đỡ phát bóng thắng một pha bóng, đội đó ghi được một điểm song song giành được quyền phát bóng và các vận động viên đội đó thực hiện di chuyển xoay vòng theo chiều kim đồng hộ một vị trí.
Phần I:
THI ĐẤU
Chương I
SÂN BÃI VÀ công cụ THI ĐẤU
ĐIỀU 1: SÂN THI ĐẤU (Hình 1 và 2)
Khu đấu gồm sân thi đấu và khu tự do. Sân thi đấu phải là hình chữ nhật và đối xứng. (Điều 1.1)
1.1. click thước:
Sân thi đấu hình chữ nhật, kích thước 18 x 9m, chung quanh là khu tự do rộng ít nhất 3m về toàn bộ mọi phía.
Khoảng không tự do là khoảng chân trời trên khu sân đấu k có vật cản nào ở chiều cao tối thiểu 7m tính từ mặt sân.
Khu tự do của các cuộc thi đấu thế giới của FIVB rộng tối thiểu 5m từ đường biên dọc và 8m từ đường biên ngang. Khoảng không tự do phải cao tối thiểu 12,5m tính từ mặt sân.
hình 1- Khu thi đấu |
1.2. Mặt sân:
1.2.1. Mặt sân phải phẳng, ngang bằng và đồng nhất. Mặt sân không có bất kỳ nguy hiểm nào gây chấn thương cho vận cổ vũ. Cấm thi đấu trên mặt sân gồ ghề hoặc trơn.
Mặt sân của các cuộc thi đấu toàn cầu và chính thức của FIVB chỉ được làm bằng gỗ hoặc chất liệu thống kê. Các loại mặt sân đều phải được FIVB công nhận trước.
1.2.2. Mặt sân thi đấu trong nhà phải là màu sáng.
Trong các cuộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB các đường biên phải là màu trắng. Sân đấu và khu tự do cần có màu sắc khác biệt nhau. (Điều 1.1; 1.3).
1.2.3. Độ dốc thoát nước cho phép của mặt sân là 5mm/m. Cấm sử dụng các vật liệu cứng để làm các đường giới hạn trên sân.
1.3. Các đường trên sân (Hình 2):
1.3.1 Bề rộng các đường trên sân là 5cm có màu sáng khác với màu sân và bất lỳ đường kẻ nào khác (Điều 1.2.2).
1.3.2. Các đường biên:
Hai đường biên dọc và hai đường biên ngang hạn chế sân đấu. Các đường này nằm trong phạm vi kích thước sân đấu. (Điều 1.1).
1.3.3. Đường giữa sân (Hình 2)
Trục đường giữa sân chia sân đấu ra làm hai phần bằng nhau, mỗi phần 9 x 9m, đương nhiên bề rộng của đường giữa sân chia đều cho mỗi bên. Đường này chạy dưới lưới nối hai đường biên dọc với nhau.
1.3.4. Đường tấn công:
Ở mỗi bên sân có một đường tấn công được kẻ đồng thời với đường giữa sân tính từ mép sau đường tấn công tới trục của đường giữa là 3m, để giới hạn khu trước (khu tấn công).
Trong những cuộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB, đường tấn công được dẫn dài thêm từ các đường biên dọc 5 viết ngắt quãng, mỗi vạch dài 15cm, rộng 5cm, hướng dẫn nhau 20cm và tổng độ dài là 175cm. (Hình 2). (Điều 1.3.3; 1.4.1).
1.4 Các khu trên sân: (Hình 2)
1.4.1. Khu trước:
Ở mỗi bên sân, khu trước được hạn chế bởi trục giữa sân và tới mép sau của đường tấn công (Điều 1.3.3; 1.3.4)
Khu trước được mở rộng từ mép ngoài đường biên dọc tới hết khu tự do. (Điều 1.1; 1.3.2).
1.4.2. Khu phát bóng:
Khu phát bóng là khu rộng 9m nằm sau đường biên ngang (không tính đường biên ngang).
ảnh 2 – Khu thi đấu |
Khu phát bóng được hạn chế bởi hai viết dài 15cm thắng góc với đường biên ngang, mẹo đường này 20cm và được coi là phần kéo dài của đường biên dọc. Cả hai vạch này đều thuộc khu phát bóng (Điều 1.3.2) (Hình 2).
Chiều sâu khu phát bóng kéo dài tới hết khu tự do. (Điều 1.1).
1.4.3 Khu thay người (Hình 1)
Khu thay người được giới hạn bởi hai đường kéo dài của đường tấn công đến bàn thư ký. (Điều 1.3.4).
1.4.4. Khu khởi động. (Hình 1)
Trong các cuộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB ở mỗi góc sân của khu tự do có 1 khu khởi động click thước 3 x 3m.
1.4.5. Khu phạt (hình 1)
Mỗi bên sân ở khu tự do, trên đường kéo dài của đường biên ngang, ở sau ghế ngồi của mỗi đội phương pháp 1,5m có 1 khu phạt kích thước 1 x 1m đặt được hai ghế giới hạn bằng các viết đỏ rộng 5cm.
1.5. Nhiệt độ:
Nhiệt độ thấp nhất k được dưới 100C (500F).
Trong các cuộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB nhiệt độ tối đa k được cao hơn 250C (770F) và thấp dưới 160C (610F).
1.6. Ánh sáng:
Tại các cuộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB độ sáng của sân đấu đo ở độ cao 1m hướng dẫn mặt sân phải từ 1000 đến 1500 lux (Điều 1).
ĐIỀU 2: LƯỚI VÀ CỘT LƯỚI (Hình 3)
2.1. Chiều cao của lưới:
2.1.1. Lưới được căng ngang trên đường giữa sân. Chiều cao mép trên của lưới nam là 2,43m và của nữ là 2,24m. (Điều 1.3.3).
2.1.2. Chiều cao của lưới phải được đo ở giữa sân. Hai đầu lưới ở trên đường biên dọc phải cao bằng nhau và không cao hơn chiều cao quy định 2cm. (Điều 1.1; 1.3.2; 2.1.1).
2.2. Cấu tạo:
Lưới màu đen, dài 9,50 – 10m, rộng 1m, đan thành các mắt lưới ảnh vuông mỗi cạnh 10cm (mỗi bên đầu lưới bắt đầu từ mép ngoài băng hạn chế lưới có 1 khoảng dài từ 0,25m đến 0,5m) (Hình 3).
ảnh 3 |
Viền suốt mép trên lưới là một băng vải trắng gấp lại rộng 7cm. Hai đầu băng vải có một lỗ để luồn dây buộc vào cọc lưới.
Luồn một sợi dây cáp mềm bên trong băng vải trắng tới hai cọc lưới để căng mép trên của lưới. Hai đầu băng viền mép trên của lưới có hai lỗ và sử dụng hai dây để buộc dẫn vào cột giữ căng vải băng mép trên lưới.
Viền suốt mép dưới lưới là một băng vải trắng gấp lại rộng 5cm, trong luồn qua một dây buộc giữ căng phần dưới của lưới vào hai cột.
2.3. Băng hạn chế:
Là hai băng trắng dài 1m, rộng 5cm đặt ở hai bên đầu lưới thẳng góc với giao điểm của đường biên dọc và đường giữa sân.
Băng giới hạn là một phần của lưới (Hình 3; Điều 1.3.2).
2.4. Ẳng ten:
Ẳng ten là thanh tròn dẻo đường kính 10mm dài 1,8m làm bằng sợi thủy tinh hoặc chất liệu tương tự.
Ẳng ten được buộc chặt sát với mép ngoài mỗi băng hạn chế. Ẳng ten được đặt đối nhau ở hai bên lưới (Hình 3; Điều 2.3).
Phần ăng ten cao hơn lưới 80cm, được sơn xen kẽ các đoạn màu tương phản nhau, mỗi đoạn dài 10cm, tốt nhất là màu đỏ và trắng.
Ẳng ten thuộc phần của lưới và hạn chế 2 bên của khoảng cánh cửa bóng qua trên lưới (Hình 3 và 5, Điều 11.1.1).
2.5. Cột lưới (Hình 3)
2.5.1. Cột căng giữ lưới đặt ở ngoài sân mẹo đường biên dọc 0,50 – 1,00m, cao 2,55m, đủ sức điều chỉnh được.
Trong các cuộc thi đấu toàn cầu và chính thức của FIVB, cột căng giữ lưới phải đặt ngoài sân cách đường biên dọc 1m.
2.5.2. Cột lưới tròn và nhẵn, được cố định chắc xuống đất, không sử dụng dây cáp giữ. Cấm cột lưới có các dụng cụ phụ trợ nguy hiểm.
2.6. Thiết bị phụ:
tất cả các thiết bị phụ phải theo đúng qui định trong điều lệ của FIVB.
ĐIỀU 3: BÓNG
3.1. Các tiêu hợp lý của bóng:
Bóng phải là hình cầu tròn, làm bằng da mềm hoặc da tổng hợp, trong có ruột bằng cao su hoặc chất liệu tương tự.
Màu sắc của bóng phải đồng màu, hoặc kết hợp các màu.
Chất liệu da thống kê và kết hợp các màu của bóng sử dụng trong các cuộc thi đấu quốc tế phải theo đúng chuẩn mức của FIVB.
Chu vi của bóng: 65 – 67cm, trọng lượng của bóng là 260 – 280g.
sức ép trong của bóng: từ 0,30 đến 0,325 kg/cm2 (4,26 – 4,61psi), (294,3 – 318,82mbar hoặc hPa)
3.2. Tính đồng nhất của bóng:
Mọi quả bóng sử dụng trong một cuộc đấu phải có cùng chu vi, trọng lượng, sức ép, chủng loại, màu sắc … (Điều 3.1).
Các cuộc cuộc thi đấu toàn cầu và chính thức của FIVB, Vô địch đất nước hay vô địch Liên đoàn phải dùng bóng được FIVB công nhận, trừ khi FIVB cho phép không giống.
3.3. nền tảng sử dụng 3 bóng:
Các cuộc thi đấu toàn cầu của FIVB và chính thức đều sử dụng 3 bóng thi đấu với 6 người nhặt bóng, mỗi góc sân ở khu tự do một người và sau mỗi trọng tài một người (Hình 10).
Chương II
NHỮNG NGƯỜI tham gia
ĐIỀU 4: ĐỘI BÓNG
4.1. nguyên nhân của đội:
4.1.1. Một đội gồm tối đa 12 vận cổ vũ, 1 coaching viên trưởng, 1 đào tạo viên phó, một săn sóc viên và một bác sĩ. (Điều 5.2; 5.3).
Trong các cuộc thi đấu toàn cầu và chính thức của FIVB, Bác sĩ phải được FIVB công nhận trước.
4.1.2. Một vận cổ vũ của đội (trừ Libero) là đội trưởng trên sân phải được ghi rõ trong biên bản thi đấu (Điều 5.1; 19.1.3).
4.1.3. Chỉ các vận khích lệ đã tải ký trong biên bản thi đấu mới được phép vào sân và thi đấu. Khi đào tạo viên và đội trưởng đang ký vào biên bản thi đấu thì không được thay đổi yếu tố tải ký của đội nữa (Điều 1; 5.1.1; 5.2.2).
4.2. Vị trí của đội bóng:
4.2.1. Các vận khích lệ không thi đấu đủ nội lực ngồi trên ghế của đội mình hoặc đứng ở khu khởi động của đội mình.
training viên và những người khác của đội phải ngồi trên ghế nhưng đủ sức tạm thời rời chỗ (Điều 1.4.4; 5.2.3; 7.3.3).
Ghế của đội đặt ở 2 bên bàn thư ký, ngoài khu tự do (Hình 1a, 1b)
4.2.2. Chỉ các thành viên của đội mới được phép ngồi trên ghế và tham gia khởi động trong thời gian cuộc đấu. (Điều 4.1.1; 7.2).
4.2.3. Các vận cổ vũ không thi đấu trên sân có thể khởi động không bóng như sau:
4.2.3.1. Trong thời gian cuộc đấu, các vận động viên đủ sức khởi động không bóng ở khu khởi đông (Điều 1.4.4; 8.1; ảnh 1).
4.2.3.2. Trong thời gian hội ý và hội ý kỹ thuật, đủ nội lực khởi động ở khu tự do sau sân của đội mình (Điều 1.3.3; 15.4; hình 1).
4.2.4. Khi nghỉ giữa hiệp các vận khích lệ đủ nội lực khởi động bóng ở khu tự do (Điều 18.1).
4.3. Trang phục:
Trang phục thi đấu của một vận cổ vũ gồm: áo thể thao, quần đùi, tất và giầy thể thao.
4.3.1. Áo, quần đùi và tất của toàn đội phải đồng bộ, sạch sẽ và đồng màu (trừ vận động viên Libero, Điều 4.1; 20.2).
4.3.2. Giầy phải nhẹ, mềm, đế bằng cao su hay bằng da và k có đế gót.
Trọng tài thứ nhất phải kiểm tra sự thống nhất trang phục của từng đội bóng và buộc phải thực hiện đúng điều này.
Trong các cuộc thi đấu toàn cầu và chính thức của FIVB cho người to, cấm dùng giầy đế đen. Áo, quần đùi phải theo đúng tiêu phù hợp của FIVB.
4.3.3. Áo vận động viên phải đánh số từ 1 đến 18.
4.3.3.1. Số áo phải ở giữa ngực và giữa lưng. Màu sắc và độ sáng của số phải tương phản với màu sắc và độ sáng của áo.
4.3.3.2. Số trước ngực phải cao ít nhất là 15cm, số sau lưng ít nhất là 20cm. Nét số phải rộng tối thiểu 2cm.
Trong các cuộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB, phải in số áo của vận động viên ở ống quần đùi bên phải. Số phải cao từ 4 – 6cm, nét số rộng ít nhất 1cm.
4.3.4. Trên áo đội trưởng dưới số trước ngực phải có một vạch không giống màu sắc 8 x 2cm (Điều 5.1).
4.3.5. Cấm vận động viên cùng đội mặc trang phục khác màu nhau (trừ vận động viên Libero) và/hoặc áo không có số chính thức (Điều 19.2).
4.4. cải thiện trang phục:
Trọng tài thứ nhất đủ nội lực cho phép một hay nhiều vận khích lệ (Điều 23):
4.4.1. Thi đấu không đi giầy.
4.4.2. Thay trang phục thi đấu bị ướt giữa hai hiệp hay sau khi thay người nhưng trang phục mới phải cùng màu, cùng kiểu và cùng số áo. (Điều 4.3; 15.5).
4.4.3. Nếu trời rét, toàn đội được mặc quần áo trình diễn để thi đấu, miễn là đồng màu, đồng kiểu (trừ vận cổ vũ Libero), có ghi số hợp lệ theo Điều 4.3.3. (Điều 4.1.1; 19.2).
4.5. Những đồ vật bị cấm:
4.5.1. Cấm đưa các đồ vật gây chấn thương hoặc tạo trợ giúp cho vận động viên.
4.5.2. Vận động viên đủ nội lực mang kính một mình và tự chịu trách nhiệm về việc này.
ĐIỀU 5: ĐỘI TRƯỞNG VÀ training VIÊN
Đội trưởng và training viên là những người chịu trách nhiệm về hành vi và kỷ luật của các thành viên trong đội. Vận động viên Libero (L) k được làm đội trưởng. (Điều 19.1.3; 20).
5.1. Đội trưởng:
5.1.1. Trước cuộc đấu, đội trưởng phải ký vào biên bản thi đấu và thay mặt đội bắt thăm (Điều 7.1; 25.2.1.1).
5.1.2. Trong trận đấu, đội trưởng vào đấu là đội trưởng trên sân (Điều 6.2; 19.1.3)
Khi đội trưởng của đội không vào sân thi đấu, training viên hoặc chính mình đội trưởng phải chỉ định một vận khích lệ khác trên sân trừ Libero làm đội trưởng trên sân. Vận cổ vũ này chịu trách nhiệm sử dụng đội trưởng trên sân đến khi bị thay ra hoặc đội trưởng của đội lại vào sân thi đấu, hoặc khi hiệp đấu kết thúc.
Khi bóng ngoài cuộc, chỉ đội trưởng trên sân được quyền nói với trọng tài (Điều 8.2):
5.1.2.1. đề xuất trọng tài cho biết hoặc sử dụng rõ điều luật cũng như thắc đắt tiền về đội mình. Nếu đội trưởng trên sân k đồng ý với lý giải của trọng tài thứ nhất thì được khiếu nại, nhưng phải cho trọng tài thứ nhất biết việc ghi khiếu nại vào biên bản thi đấu vào lúc chấm dứt cuộc đấu. (Điều 23.2.4).
5.1.2.2. Có quyền đề nghị:
a. refresh trang phục thi đấu. (Điều 4.3; 4.4.2).
b. đề nghị tra cứu lại vị trí trên sân. (Điều 7.4).
b. đề xuất lại mặt sân, lưới, bóng… (Điều 1.2, 2.3).
5.1.2.3. đề xuất hội ý và thay người. (Điều 15.2.1; 15.4; 15.5).
5.1.3. kết thúc trận đấu, đội trưởng phải (Điều 6.3):
5.1.3.1. cám ơn trọng tài và ký vào biên bản công nhận hiệu quả trận đấu. (Điều 25.2.3.3).
5.1.3.2. Đội trưởng (hoặc đội trưởng trên sân) đủ nội lực ghi vào biên bản thi đấu quan niệm khiếu nại đã báo cáo với trọng tài thứ nhất (Điều 5.1.2.1; 25.2.3.2).
5.2. huấn luyện viên:
5.2.1. Trong suốt trận đấu, huấn luyện viên được chỉ đạo đội mình từ bên ngoài sân đấu. đào tạo viên là người quyết định đội ảnh thi đấu, thay người và xin hội ý. Khi thực hiện các việc này, đào tạo viên phải liên hệ với trọng tài thứ hai. (Điều 1.1; 7.3.2; 15.4; 15.5).
5.2.2. Trước trận đấu, huấn luyện viên ghi và soát lại tên và số áo các cầu thủ của đội đang ghi trong biên bản rồi ký tên. (Điều 4.1; 25.2.1.1).
5.2.3. Trong thời gian trận đấu, đào tạo viên:
5.2.3.1. Trước mỗi hiệp, trao phiếu báo vị trí có ký tên cho thư ký hoặc trọng tài thứ hai hoặc thư ký. (Điều 7.3.2).
5.2.3.2. Ngồi trên ghế gần bàn thư ký nhất, nhưng đủ nội lực rời chỗ ngồi chốc lát. (Điều 4.2),
5.2.3.3. Xin tạm dừng hội ý và thay người. (Điều 15.4; 15.5).
5.2.3.4. Cũng như các member không giống của đội training viên đủ sức chỉ đạo vận khích lệ trên sân. đào tạo viên đủ nội lực đứng hoặc đi lại trong khu tự do trước ghế ngồi của đội mình tính từ đường tấn công tới khu khởi động để chỉ đạo vận khích lệ, nhưng k được sử dụng ảnh hưởng hoặc trì hoãn trận đấu. (Điều 1.3.4; 1.4.4).
5.3. huấn luyện viên phó:
5.3.1. training viên phó ngồi trên ghế, nhưng k có quyền tham gia vào cuộc đấu.
5.3.2. Trường hợp huấn luyện viên trưởng phải rời khỏi đội, coaching viên phó đủ sức sử dụng thay nghĩa vụ nhưng phải do đội trưởng trên sân yêu cầu và phải được sự chấp thuận của trọng tài thứ nhất. (Điều 5.1.2; 5.2).
Chương III
THỂ THỨC THI ĐẤU
ĐIỀU 6: ĐƯỢC 1 ĐIỂM, THẮNG 1 HIỆP VÀ THẮNG 1 TRẬN
6.1. Được một điểm:
6.1.1. Được một điểm khi:
6.1.1.1. Bóng chạm sân đối phương (Điều 8.3; 10.1.1).
6.1.1.2. Do đội đối phương phạm lỗi (Điều 6.1.2)
6.1.1.3. Đội đối phương bị phạt (Điều 16.2.3; 21.3.1).
6.1.2. Phạm lỗi
Khi một đội có hành động đánh bóng sai luật hoặc phạm luật bằng hành động nào không giống thì trọng tài thổi còi phạm lỗi, xét mức phạm lỗi và quyết định phạt theo luật.
6.1.2.1. Nếu hai hay nhiều lỗi xảy ra liên tiếp thì chỉ tính lỗi trước tiên.
6.1.2.2. Nếu hai đội cùng phạm hai hoặc nhiều lỗi thì xử hai đội cùng phạm lỗi. Đánh lại pha bóng đó (Hiệu tay 11.23).
6.1.3. Hậu quả của thắng một pha bóng.
Một pha bóng là chuỗi các hành động đánh bóng tính từ thời điểm người phát bóng đánh chạm bóng đến khi trọng tài thổi còi “bóng chết” (Điều 8.1; 8.2).
6.1.3.1. Nếu đội phát bóng thắng pha bóng đó thì đội phát bóng được một điểm và thường xuyên phát bóng.
6.1.3.2. Nếu đội đối phương đỡ phát bóng thắng pha bóng đó thì đội đó được một điểm và giành quyền phát bóng.
6.2. Thắng một hiệp:
Đội thắng một hiệp (trừ hiệp thứ 5 – hiệp quyết thắng) là đội được 25 điểm trước và hơn đội kia ít nhất 2 điểm. Trường hợp hòa 24 – 24, phải đấu tiếp cho đến khi hơn nhau 2 điểm (26 – 24, 27 – 25…) (Điều 6.3.2) (Hiệu tay 11.9).
6.3. Thắng một trận:
6.3.1. Đội thắng một trận là đội thắng 3 hiệp (Điều 6.2). (Hiệu tay 11.9).
6.3.2. Trong trường hợp hòa 2 – 2, hiệp quyết thắng (hiệp 5) đấu đến 15 điểm và đội thắng phải hơn ít nhất 2 điểm (Điều 7.1; 15.4.1).
6.4. Bỏ cuộc và đội hình k quá đủ người đấu:
6.4.1. Nếu một đội sau khi đang được mời đến thuyết phục vẫn từ chối không đấu, đội đó bị tuyên bố bỏ cuộc và bị thua với hiệu quả toàn trận 0 –3; mỗi hiệp 0 – 25 (Điều 6.2; 6.3).
6.4.2. Nếu một đội k có nguyên nhân chính đáng để có mặt đúng giờ thi đấu thì bị tuyên bố bỏ cuộc và xử lý hiệu quả thi đấu như Điều 6.4.1.
6.4.3. Một đội bị tuyên bố không đủ đội ảnh thi đấu một hiệp hoặc một trận (Điều 7.3.1) thì bị thua hiệp đó hoặc trận đó. Đội đối phương được thêm quá đủ số điểm và số hiệp còn thiếu để thắng hiệp trận đó. Đội có đội ảnh không quá đủ người đấu bị giữ nguyên số điểm và kết quả các hiệp trước (Điều 6.2; 6.3; 7.3.1).
ĐIỀU 7: đơn vị trận đấu
7.1. Bắt thăm:
Trước cuộc đấu, trọng tài thứ nhất cho bắt thăm để chọn quyền ưu tiên đội nào phát bóng trước và đội nào chọn sân ở hiệp thứ 1 (Điều 12.1.1).
Nếu thi đấu hiệp thứ 5, phải tiến hành bắt thăm lại (Điều 6.3.2).
7.1.1. Tiến hành bắt thăm với sự có mặt của hai đội trưởng hai đội (Điều 5.1).
7.1.2. Đội thắng khi bắt thăm được chọn:
7.1.2.1. Quyền phát bóng hoặc đỡ phát bóng (Điều 13.1.1).
7.1.2.2. Hoặc chọn sân. Đội thua quét phần còn lại.
7.1.3. Nếu hai đội khởi động riêng, đội nào phát bóng trước được khởi động trên lưới trước (Điều 7.2).
7.2. Khởi động:
7.2.1. Trước trận đấu, nếu các đội đã khởi động tại sân phụ thì được cùng khởi động với lưới là 6 phút; nếu k đủ nội lực là 10 phút, theo điều 7.2.1.
7.2.2. Nếu (cả) hai đội trưởng yêu cầu khởi động riêng với lưới thì thời gian cho mỗi đội khởi động là 3 hoặc 5 phút, theo Điều 7.2.1.
7.3. Đội hình thi đấu của đội:
7.3.1 Mỗi đội phải luôn có 6 cầu thủ khi thi đấu.
Đội ảnh thi đấu ban đầu chỉ rõ trật tự xoay vòng của các cầu thủ trên sân. Trật tự này phải giữ đúng suốt hiệp đấu (Điều 6.4.3; 7.6).
7.3.2. Trước hiệp đấu, đào tạo viên phải ghi đội ảnh của đội vào phiếu báo vị trí (xem Điều 19.1.2) và ký vào phiếu, sau đó mang cho trọng tài thứ hai hoặc thư ký (Điều 5.2.3.1; 19.1.2; 24.3.1; 25.2.1.2).
7.3.3. Các vận cổ vũ k có trong đội ảnh thi đấu trước nhất của hiệp đó là cầu thủ dự bị (trừ Libero) (Điều 7.3.2; 15.5; 19.1.2).
7.3.4. Khi đang nộp phiếu báo vị trí cho trọng tài thứ hai hoặc thư ký thì k được phép cải thiện hình trừ việc thay người thông thường (Điều 15.2.2; 15.5).
7.3.5. giải quyết sự không giống nhau giữa vị trí cầu thủ trên sân và phiếu báo vị trí (Điều 24.3.1):
7.3.5.1. Trước khi khởi đầu hiệp đấu nếu phát hiện có sự không giống nhau giữa vị trí vận cổ vũ trên sân với phiếu báo vị trí thì các vận cổ vũ phải trở về đúng vị trí như phiếu báo vị trí ban đầu mà không bị phạt (Điều 7.3.2).
7.3.5.2. Nếu trước khi bắt đầu hiệp đấu phát hiện một vận động viên trên sân k được ghi ở phiếu báo vị trí của hiệp đó thì vận cổ vũ này phải thay bằng vận động viên đang ghi ở phiếu báo vị trí mà k bị phạt (Điều 7.3.2).
7.3.5.3. bên cạnh đó, nếu đào tạo viên muốn giữ vận động viên k ghi trong phiếu báo vị trí ở lại trên sân, thì đào tạo viên có thể xin thay thông thường và ghi vào biên bản thi đấu (Điều 15.2.2).
7.4. Vị trí: (Hình 4)
ở thời điểm vận động viên phát bóng đánh bóng đi thì trừ vận cổ vũ này, các cầu thủ của mỗi đội phải đứng đúng vị trí trên sân mình theo đúng trật tự xoay vòng (Điều 7.6.1; 8.1; 12.4).
7.4.1. Vị trí của các vận khích lệ được dựng lại đánh số như sau:
7.4.1.1. Ba vận khích lệ đứng dọc theo lưới là những vận khích lệ hàng trước: vị trí số 4 (trước bên trái), số 3 (trước giữa) và số 2 (trước bên phải).
7.4.1.2. Ba vận khích lệ còn lại là các vận khích lệ hàng sau: Vị trí số 5 (sau trái), số 6 (ở sau giữa) và 1 (sau bên phải).
7.4.2. quan hệ vị trí giữa các vận động viên:
hình 4 |
7.4.2.1. Mỗi vận động viên hàng sau phải đứng xa lưới hơn người hàng trước tương ứng của mình.
7.4.2.2. Các vận khích lệ hàng trước và hàng sau phải đứng theo trật tự như Điều 7.4.1.
7.4.3. xác định và test vị trí các vận khích lệ bằng vị trí bàn chân chạm đất giống như sau (Hình 4)
7.4.3.1. Mỗi vận động viên hàng trước cần có ít nhất một phần bàn chân gần đường giữa sân hơn chân của cầu thủ hàng sau tương ứng (Điều 1.3.3).
7.4.3.2. Mỗi vận động viên ở bên phải (bên trái) cần phải có ít nhất một phần bàn chân gần đường dọc bên phải (trái) hơn chân của vận động viên đứng giữa cùng hàng của mình (Điều 1.3.2).
7.4.4. Khi bóng đang phát đi, các vận khích lệ đủ sức di chuyển và đứng ở bất kỳ vị trí nào trên sân của mình và khu tự do (Điều 11.2.2).
7.5. Lỗi sai vị trí: (Hình 4), (Hiệu tay 11.13)
7.5.1. Một đội phạm lỗi sai vị trí: khi vào thời điểm người phát bóng đánh chạm bóng có bất kỳ vận cổ vũ nào đứng k đúng vị trí (Điều 7.3 và 7.4).
7.5.2. Nếu lỗi sai vị trí xảy ra lúc vận cổ vũ phát bóng phạm lỗi phát bóng đúng lúc đánh phát bóng đi (Điều 12.4 và 12.7.1), thì phạt lỗi phát bóng trước lỗi sai vị trí.
7.5.3. Nếu vận động viên phát bóng phạm lỗi sau khi phát bóng (Điều 12.7.2) và có lỗi sai vị trí trước thì bắt lỗi sai vị trí trước.
7.5.4. Phạt lỗi sai vị trí giống như sau:
7.5.4.1. Đội phạm lỗi bị xử thua pha bóng đó (Điều 6.1.3);
7.5.4.2. Các vận cổ vũ phải đứng lại đúng vị trí của mình (Điều 7.3; 7.4)
7.6. Xoay vòng:
7.6.1. Thứ tự xoay vòng theo đội hình đăng ký đầu mỗi hiệp, và theo đó để rà soát trật tự phát bóng và vị trí các vận động viên trong suốt hiệp đấu (Điều 7.3.1; 7.4.1; 12.2).
7.6.2. Khi đội đỡ phát bóng giành được quyền phát bóng, các vận động viên của đội phải xoay một vị trí theo chiều kim đồng hồ: vận cổ vũ ở vị trí số 2 chuyển xuống vị trí số 1 để phát bóng, vận động viên ở vị trí số 1 chuyển sang vị trí số 6 … (Điều 12.2.2.2).
7.7. Lỗi thứ tự xoay vòng: (Hiệu tay 11.13)
7.7.1. Khi phát bóng phạm lỗi xoay vòng k đúng thứ tự xoay vòng (Điều 7.6.1; 12). Phạt giống như sau:
7.7.1.1. Đội bị phạt thua pha bóng đó (Điều 6.1.3).
7.7.1.2. Các vận khích lệ phải trở lại đúng vị trí của mình (Điều 7.6.1).
7.7.2. Thư lý phải định hình được thời điểm phạm lỗi, hủy bỏ all các điểm thắng của đội phạm lỗi từ thời điểm phạm lỗi. Điểm của đội kia vẫn giữ nguyên (Điều 25.2.2.2).
Nếu k định hình được thời điểm phạm lỗi sai thứ tự phát bóng thì không xóa điểm của đội phạm lỗi chỉ phạt thua pha bóng (Điều 6.1.3).
Chương IV
HOẠT ĐỘNG THI ĐẤU
ĐIỀU 8: hiện trạng THI ĐẤU
8.1. Bóng trong cuộc:
Bóng trong cuộc tính từ lúc trọng tài thứ nhất thổi còi cho phép phát bóng, người phát đánh chạm bóng đi (Điều 12.3).
8.2. Bóng ngoài cuộc (bóng chết):
Bóng ngoài cuộc tính từ thời điểm một trong hai trọng tài thổi còi bắt lỗi. k tính phạm lỗi tiếp sau tiếng còi đã bắt lỗi của trọng tài.
8.3. Bóng trong sân:
Bóng trong sân là khi bóng chạm sân đấu kể cả các đường biên (Điều 1.1; Điều 1.3.2). (Hiệu tay 11.14; 12.1).
8.4. Bóng ngoài sân:
Bóng ngoài sân khi:
8.4.1. Phần bóng chạm sân hoàn toàn ngoài các đường biên (Điều 1.3.2). (Hiệu tay 12.2).
8.4.2. Bóng chạm vật ngoài sân, chạm trần nhà hay người ngoài đội hình thi đấu trên sân (Hiệu tay 12.4).
8.4.3. Bóng chạm ăngten, chạm dây buộc lưới, cột lưới hay phần lưới ngoài băng hạn chế (Điều 2.3, hình 5, Hiệu tay 12.4).
8.4.4. Khi bóng bay qua mặt phẳng đứng dọc lưới mà 1 phần hay toàn bộ quả bóng lại ngoài không gian bóng qua của lưới, trừ trường hợp Điều 10.1.2. (Hình 5). (Hiệu tay 12.4).
8.4.5. all quả bóng bay qua khoảng không dưới lưới (Hình 5). (Điều 23.3.2.3) (Hiệu tay 11.22).
ĐIỀU 9: ĐỘNG TÁC CHƠI BÓNG
Mỗi đội phải thi đấu trong khu sân đấu và phần cánh cửa của mình (trừ Điều 10.1.2). không những thế có thể cứu bóng từ ngoài khu tự do.
9.1. Số lần chạm bóng của một đội:
Một đội có quyền chạm bóng tối đa 3 lần (không kể chắn bóng. Điều 14.4.1) để mang bóng sang sân đối phương. Nếu thực hiện quá 3 lần chạm bóng, đội đó phạm lỗi: đánh bóng 4 lần.
hình 5 |
9.1.1. Chạm bóng liên tiếp:
Một vận cổ vũ k được chạm bóng hai lần liên tiếp (trừ Điều 9.2.3; 14.2 và 14.4.2).
9.1.2. Cùng chạm bóng: Hai hoặc ba vận cổ vũ có thể chạm bóng trong cùng một thời điểm.
9.1.2.1. Khi hai (hoặc ba) vận động viên cùng đội cùng chạm bóng thì tính hai (hoặc ba) lần chạm bóng (trừ chắn bóng). Nếu hai (hoặc ba) vận động viên cùng đến gần bóng nhưng chỉ có một người chạm bóng thì tính một lần chạm.
Các vận khích lệ va vào nhau k coi là phạm lỗi.
9.1.2.2. Nếu vận cổ vũ của hai đội cùng chạm bóng trên lưới và bóng còn trong cuộc thì đội đỡ bóng được chạm tiếp 3 lần nữa. Nếu bóng ra ngoài sân bên nào, thì đội bên kia phạm lỗi.
9.1.2.3. Nếu vận cổ vũ của hai đội cùng chạm giữ bóng trên lưới (Điều 9.2.2) thì tính 2 bên cùng phạm lỗi (Điều 6.1.2.2) và đánh lại pha bóng đó.
9.1.3. support đánh bóng: Trong khu thi đấu, vận cổ vũ không được phép lợi dụng sự hỗ trợ của đồng đội hoặc bất cứ vật gì để giúp chạm tới bóng (Điều 1).
tuy nhiên, khi một vận khích lệ sắp phạm lỗi (chạm lưới hoặc qua viết giữa sân…) thì đồng đội đủ nội lực giữ lại hoặc dẫn trở về sân mình.
9.2. thuộc tính chạm bóng:
9.2.1. Bóng đủ sức chạm mọi phần của thân thể.
9.2.2. Bóng phải được đánh đi k dính, không ném vứt, k được giữ lại. Bóng đủ sức nảy ra theo bất cứ hướng nào.
9.2.3. Bóng đủ sức chạm nhiều phần thân thể nhưng phải liền cùng một lúc.
Trường hợp ngoại lệ:
9.2.3.1. Khi chắn bóng, một hay nhiều cầu thủ chắn bóng đủ sức chạm bóng tiếp tục miễn là những lần chạm đó phải xảy ra trong cùng một hành động (Điều 14.1.1; 14.2).
9.2.3.2. Ở lần chạm bóng đầu tiên của một đội, bóng đủ nội lực chạm liên tiếp nhiều phần khác nhau của thân thể miễn là những lần chạm đó phải xảy ra trong cùng một hành động (Điều 9.1; 14.4.1).
9.3. Lỗi đánh bóng:
9.3.1. Bốn lần chạm bóng: Một đội chạm bóng 4 lần trước khi mang bóng qua lưới (Điều 9.1) (Hiệu tay 11.18).
9.3.2. support đánh bóng: Một vận cổ vũ trong khu sân đấu lợi dụng đồng đội hoặc bất kỳ vật gì để chạm tới bóng (Điều 9.1.3).
9.3.3. Giữ bóng (dính bóng): Vận khích lệ đánh bóng k dứt khoát, bóng bị giữ lại hoặc ném vứt đi (Điều 9.2.2.) (Hiệu tay 11.16).
9.3.4. Chạm bóng hai lần: Một vận cổ vũ đánh bóng hai lần liền hoặc bóng chạm lần lượt nhiều phần không giống nhau của cơ thể (Điều 9.2.3; Hiệu tay 11.17)
ĐIỀU 10: BÓNG Ở LƯỚI
10.1. Bóng qua lưới:
10.1.1. Bóng đánh sang sân đối phương phải đi qua khoảng k bóng qua trên lưới (Hình 5; Điều 10.2).
Khoảng không bóng qua trên lưới là phần của mặt phẳng thẳng đứng của lưới được hạn chế bởi:
10.1.1.1. Mép trên của lưới (Điều 2.2).
10.1.1.2. Phần trong hai cột ăng ten và phần kéo dài tưởng tượng của chúng (Điều 2.4).
10.1.1.3. Thấp hơn trần nhà.
10.1.2. Quả bóng vừa mới bay qua mặt phẳng của lưới tới khu tự do của sân đối phương (Điều 9.1) mà hoàn toàn hoặc một phần bóng bay qua ngoài chân trời bên ngoài lưới thì đủ sức đánh trở lại với điều kiện:
10.1.2.1. Vận khích lệ của một bên sân cứu bóng không chạm sân đối phương. (Điều 11.2.2).
10.1.2.2. Quả bóng khi đánh trở lại phải cắt mặt phẳng của lưới lần nữa ở phần không gian bên ngoài ở cùng một bên sân. Đội đối phương k được ngăn cản hành động này.
10.2. Bóng chạm lưới:
Khi qua lưới (Điều 10.1.1) bóng đủ sức chạm lưới.
10.3. Bóng ở lưới:
10.3.1. Bóng đánh vào lưới bật ra đủ nội lực đỡ tiếp nếu đội đó chưa quá 3 lần chạm bóng (Điều 9.1).
10.3.2. Nếu bóng sử dụng rách mắt hoặc giật lưới chùng xuống thì xóa bỏ pha bóng đó và đánh lại.
ĐIỀU 11: CẦU THỦ Ở GẦN LƯỚI
11.1. Qua trên lưới:
11.1.1. Khi chắn bóng, vận cổ vũ đủ sức chạm bóng bên sân đối phương, nhưng không được cản trở đối phương trước hoặc trong khi họ đập bóng (Điều 14.1; 14.3).
11.1.2. Sau khi cầu thủ đập bóng, bàn tay được phép qua trên lưới nhưng phải chạm bóng ở không gian bên sân mình.
11.2. Qua dưới lưới:
11.2.1. Được phép qua cánh cửa dưới lưới sang sân đối phương, nhưng không được cản trở phương thi đấu.
11.2.2. Xâm nhập sân đối phương qua viết giữa (Điều 1.3.3; Hiệu tay 11.22).
11.2.2.1. Được phép đồng thời một hay hai bàn chân (hoặc một hay hai bàn tay) chạm sân đối phương, nhưng ít nhất còn một phần của một hay hai bàn chân (hoặc một hay hai bàn tay) vẫn chạm hoặc vẫn ở trên đường giữa sân (Điều 1.3.3).
11.2.2.2. Cấm bất kỳ bộ phận không giống của thân thể chạm sân đối phương (Điều 11.2.1) (Hiệu tay 11.22).
11.2.3. Vận cổ vũ đủ sức sang sân đối phương sau khi bóng ngoài cuộc (Điều 8.2).
11.2.4. Vận khích lệ có thể xâm nhập vùng tự do bên sân đối phương nhưng k được cản trở đối phương chơi bóng.
11.3. Chạm lưới:
11.3.1. Vận động viên chạm lưới (Điều 11.4) k phạm lỗi, trừ khi chạm chúng trong khi đánh bóng hoặc sử dụng cản trở thi đấu.
Các hành động đánh bóng gồm cả các động tác đánh k chạm bóng (Điều 24.3.2.3).
11.3.2. Sau khi đang đánh bóng, vận cổ vũ đủ sức chạm cột lưới, dây cáp hoặc các vật bên ngoài chiều dài của lưới, nhưng k được ảnh hưởng đến cuộc đấu.
11.3.3. Bóng đánh vào lưới sử dụng lưới chạm vận động viên đối phương thì k phạt lỗi.
11.4. Lỗi của cầu thủ ở lưới:
11.4.1. Vận động viên chạm bóng hoặc chạm đối phương ở chân trời đối phương trước hoặc trong khi đối phương đánh bóng (Điều 11.1.1, Hiệu tay 11.20).
11.4.2. Vận cổ vũ xâm nhập cánh cửa dưới lưới của đối phương cản trở đối phương thi đấu (Điều 11.2.1).
11.4.3. Vận khích lệ xâm nhập sang sân đối phương (Điều 11.2.2.2).
11.4.4. Một vận cổ vũ chạm lưới hoặc cột ăngten khi đánh bóng hay sử dụng ảnh hưởng đến cuộc đấu (Điều 11.3.1; Hiệu tay 11.19).
ĐIỀU 12: PHÁT BÓNG
Phát bóng là hành động mang bóng vào cuộc của vận khích lệ bên phải hàng sau đứng trong khu phát bóng (Điều 8.1; 12.4.1).
12.1. Quả phát bóng trước nhất của hiệp:
12.1.1. Quả phát bóng trước nhất của hiệp 1 và 5 do bắt thăm của đội quyết định (Điều 6.3.2; 7.1).
12.1.2. Ở các hiệp không giống, đội nào không được phát bóng trước hết ở hiệp trước thì được phát trước.
12.2. Trật tự phát bóng:
12.2.1. Các vận khích lệ phải phát bóng theo trật tự ghi trong phiếu báo vị trí (Điều 7.3.1; 7.3.2).
12.2.2. Sau quả phát bóng đầu tiên của một hiệp, phát bóng của vận động viên được quyết định như sau (Điều 12.1):
12.2.2.1. Nếu đội phát bóng thắng pha bóng đó, thì vận khích lệ đã phát bóng (hoặc cầu thủ dự bị thay vào) tiếp tục phát bóng (Điều 6.1.3; 15.5).
12.2.2.2. Nếu đội đỡ bóng thắng pha bóng đó, thì đội đó giành quyền phát bóng và phải xoay vòng trước khi phát bóng (Điều 6.1.3; 7.6.2); Vận khích lệ bên phải hàng trên, chuyển xuống bên phải hàng sau để phát bóng.
12.3. Ra lệnh phát bóng:
Trọng tài thứ nhất thổi còi ra lệnh phát bóng sau khi tra cứu thấy hai đội vừa mới chuẩn bị thi đấu và vận khích lệ phát bóng vừa mới cầm bóng (Điều 12, Hiệu tay 11.1, 2).
12.4. Thực hiện phát bóng: (Hiệu tay 11.10).
12.4.1. Vận khích lệ thực hiện phát bóng bằng một tay hoặc bất cứ phần nào của cánh tay sau khi đã tung hoặc để rời bóng khỏi bàn tay.
12.4.2. Chỉ được tung hay để bóng rời tay một lần. Được phép đập bóng, chuyển động bóng trong tay.
12.4.3. Lúc phát bóng, vận cổ vũ phát bóng đủ nội lực chạy lấy đà phát bóng hay nhảy phát bóng nhưng vận cổ vũ phát bóng k được chạm sân đấu (kể cả đường biên ngang) hoặc chạm vùng sân ngoài khu phát bóng (Điều 1.4.2, Hiệu tay 12.4).
Sau khi đánh bóng, vận khích lệ đủ sức giẫm viết, bước vào trong sân hoặc ngoài khu phát bóng.
12.4.4. Vận khích lệ phải phát bóng đi trong vòng 8 giây sau tiếng còi của trọng tài thứ nhất (Điều 12.3; Hiệu tay 11.11).
12.4.5. Hủy bỏ phát bóng trước tiếng còi của trọng tài thứ nhất và phải phát lại (Điều 12.3).
12.5. Hàng rào che phát bóng: (Hiệu tay 11.12).
12.5.1. Các vận động viên của đội phát bóng k được làm hàng rào cá nhân hay tập thể để che đối phương Quan sát vận khích lệ phát bóng hoặc đường bay của bóng (Điều 12.5.2).
12.5.2. Khi phát bóng một vận khích lệ hay một group vận khích lệ của đội phát bóng sử dụng hàng rào che bằng hướng dẫn giơ vẫy tay, nhảy lên hoặc di chuyển ngang, đứng thành group che đường bay của bóng (Hình 6; Điều 12.4).
12.6. Lỗi phát bóng:
12.6.1. Lỗi phát bóng:
Các lỗi sau đây bị phạt đổi phát bóng kể cả khi đối phương sai vị trí (Điều 12.2.2.2; 12.7.1).
12.6.1.1. Sai trật tự xoay vòng (Điều 12.2).
12.6.1.2. không thực hiện đúng các điều kiện phát bóng (Điều 12.4).
12.6.2. Lỗi sau khi đánh phát bóng.
Sau khi bóng được đánh đi đúng động tác, quả phát đó phạm lỗi (trừ trường hợp vận động viên đứng sai vị trí khi phát bóng) (Điều 12.4; 12.7.2) nếu:
12.6.2.1. Bóng phát đi chạm vận động viên của đội phát bóng hoặc không hoàn toàn qua mặt phẳng thẳng đứng của không gian bóng qua trên lưới (Điều 8.4.4; 8.4.5; 10.1.1; Hiệu tay 11.19).
12.6.2.2. Bóng ra ngoài sân (Điều 8.4).
ảnh 6 |
12.6.2.3. Bóng phát đi bay qua trên hàng rào che (Điều 12.5).
12.7. Lỗi phát bóng và lỗi sai vị trí:
12.7.1. Nếu cùng lúc vận động viên phát bóng phạm lỗi phát bóng (không đúng động tác, sai trật tự xoay vòng…) và đội đối phương sai vị trí thì phạt lỗi phát bóng hỏng (Điều 7.5.1; 7.5.2; 12.6.1).
12.7.2. Nếu phát bóng đúng nhưng sau đó quả phát bóng bị hỏng (ra ngoài sân, sai trật tự xoay vòng…) mà đối phương lại sai vị trí, thì phạt lỗi sai vị trí của đội đối phương vì lỗi này xảy ra trước (Điều 7.5.3; 12.6.2).
ĐIỀU 13: ĐẬP BÓNG TẤN CÔNG
13.1. Đập bóng tấn công:
13.1.1. Trừ phát bóng và chắn bóng, mọi hành động trực tiếp đưa bóng sang sân đối phương đều là đập bóng tấn công (Điều 12; 14.1.1, ảnh 2).
13.1.2. Được phép bỏ nhỏ, đánh nhẹ khi đập bóng tấn công nếu đánh bóng gọn rõ k dính bóng, không giữ hoặc ném vứt bóng (Điều 9.2.2).
13.1.3. hoàn thiện đập bóng tấn công khi bóng đã hoàn toàn qua mặt phẳng đứng của lưới hoặc bóng chạm đối phương.
13.2. hạn chế của đập bóng tấn công:
13.2.1. Vận cổ vũ hàng trước đủ sức đập bóng ở bất kỳ độ cao nào, nhưng phải chạm bóng trong phạm vi chân trời sân của mình (trừ Điều 13.2.4) (Điều 7.4.1.1).
13.2.2. Vận khích lệ hàng sau (ở sau vạch tấn công) được đập bóng tấn công ở bất kỳ độ cao nào trong khu tấn công (Điều 1.4.1; 7.4.1.2; 19.3.1.2, ảnh 8). Nhưng:
13.2.2.1. Khi giậm nhảy, một và hai bàn chân của đấu thủ đó không được chạm hoặc vượt qua đường tấn công (Điều 1.3.4).
13.2.2.2. Đập bóng xong cầu thủ đủ sức rơi xuống khu tấn công (Điều 1.4.1).
13.2.3. Vận khích lệ hàng sau cũng đủ sức đập bóng ở khu tấn công, nếu lúc chạm bóng không hoàn toàn cao hơn mép trên của lưới (Hình 8) (Điều 1.4.1; 7.4.1.2).
hình 7 |
13.2.4. k vận cổ vũ nào được phép đập tấn công quả phát bóng của đối phương, khi bóng ở khu tấn công và hoàn toàn cao hơn mép trên của lưới (Điều 1.4.1).
13.3. Lỗi đập bóng tấn công:
13.3.1. Đập bóng ở cánh cửa sân đối phương (Điều 13.2.1).
13.3.2. Đập bóng ra ngoài (Điều 8.4).
13.3.3. Vận khích lệ hàng sau đập bóng ở khu trước, nhưng lúc đánh bóng, bóng hoàn toàn cao hơn mép trên của lưới (Điều 1.4.1; 7.4.1.2; 13.2.3, Hiệu tay 11.21).
13.3.4. Vận cổ vũ hoàn thiện đập bóng tấn công quả bóng phát của đối phương khi bóng trong khu trước và hoàn toàn cao hơn mép trên của lưới (Điều 13.2.4, Hiệu tay 11.21).
13.3.5. Vận cổ vũ Libero chấm dứt đập bóng nếu vào thời điểm chạm bóng, bóng hoàn toàn cao hơn mép trên của lưới (Điều 19.3.1.4; Hiệu tay 11.21).
13.3.6. Vận khích lệ hoàn thành đập quả bóng cao hơn mép lưới do vận khích lệ Libero đứng ở khu trước nêu bằng chuyền cao tay (Điều 19.3.1.4; Hiệu tay 11.21).
ĐIỀU 14: CHẮN BÓNG
14.1. khái niệm:
14.1.1. Chắn bóng là hành động của các vận động viên ở gần lưới chặn quả bóng từ sân đối phương sang bằng mẹo giơ với tay cao hơn mép trên của lưới. Chỉ các vận khích lệ hàng trên được phép chắn bóng (Điều 7.4.1).
14.1.2. Định chắn bóng: Là hành động chắn bóng nhưng k chạm bóng.
14.1.3. hoàn thiện chắn bóng: Chắn bóng hoàn thành khi bóng chạm tay người chắn (Hình 7)
THỰC HIỆN CHẮN BÓNG
ảnh 8 |
14.1.4. Chắn tập thể:
Chắn bóng tập thể là hai hay ba vận cổ vũ đứng gần nhau thực hiện chắn và hoàn thành chắn khi một trong các vận động viên đó chạm bóng.
14.2. Chắn chạm bóng:
Một hay nhiều vận cổ vũ chắn đủ sức chạm bóng liên tiếp (nahnh và liên tục), nhưng những lần chạm đó phải trong cùng một hành động (Điều 9.1.1; 9.2.3).
14.3. Chắn bóng bên không gian sân đối phương:
Khi chắn bóng, vận cổ vũ có thể mang bàn tay và cánh tay của mình qua trên lưới sang sân đối phương, nhưng hành động đó không được cản trở đối phương đánh bóng. k được phép chạm bóng bên kia lưới trước khi đối phương thực hiện đập bóng tấn công (Điều 13.1.1).
14.4. Chắn bóng và số lần chạm bóng:
14.4.1. Chạm bóng trong chắn bóng k tính vào số lần chạm bóng của đội (Điều 9.1). Sau lần chắn chạm bóng này, đội được thường xuyên chạm bóng 3 lần nữa để đưa bóng sang sân đối phương.
14.4.2. Sau khi chắn bóng, lần chạm bóng đầu tiên có thể do bất kỳ vận động viên nào kể cả vận khích lệ đã chạm bóng khi chắn bóng.
14.5. Chắn phát bóng:
Cấm chắn quả phát bóng của đối phương.
14.6. Lỗi chắn bóng: (Hiệu tay 11.12)
14.6.1. Vận động viên chắn bóng chạm bóng ở cánh cửa đối phương trước hoặc cùng khi đối phương đập bóng (Điều 14.3).
14.6.2. Vận động viên hàng sau hay Libero định chắn bóng hoặc tham dự hoàn thiện chắn bóng (Điều 14.1; 14.5; 19.3.1.3).
14.6.3. Chắn quả phát bóng của đối phương (Điều 14.5).
14.6.4. Bóng chạm tay chắn ra ngoài (Điều 8.4).
14.6.5. Chắn bóng bên không gian đối phương ngoài cọc hạn chế.
14.6.6. Vận khích lệ Libero định chắn bóng hoặc tham gia chắn tập thể (Điều 14.1; 19.3.1.3).
Chương V
NGỪNG VÀO kéo DÀI trận đấu
ĐIỀU 15: NGỪNG cuộc đấu HỢP LỆ
Ngừng cuộc đấu hợp lệ gồm: Hội ý và thay người. (Điều 15.4; 15.5).
15.1. Số lần ngừng hợp lệ:
Mỗi hiệp mỗi đội được xin ngừng tối đa 2 lần hội ý thay 6 lần người (Điều 6.2; 15.4; 15.5).
15.2. Xin ngừng hợp lệ:
15.2.1. Chỉ có training viên trưởng và đội trưởng trên sân được phép xin ngừng cuộc đấu. (Điều 5.1.2; 5.2; 15).
Xin ngừng trận đấu phải bằng ký hiệu tay (Hình 11.4 và 11.5) khi bóng chết và trước tiếng còi phát bóng của trọng tài (Hiệu tay 11.4.5; Điều 8.2; 12.3).
Trong các cuộc thi đấu thế giới và chính thức của FIVB bắt buộc phải sử dụng chuông điện và tiếp sau là hiệu tay để xin tạm ngừng hội ý.
15.2.2. Được phép xin thay người trước khi khởi đầu một hiệp nhưng phải ghi lần thay người hợp lệ này vào biên bản thi đấu của hiệp đó (Điều 7.3.4).
15.3. Ngừng liên tiếp:
15.3.1. Được xin tạm ngừng để hội ý 1 lần hay hai lần liền và mỗi đội được xin tiếp thay người một lần nữa mà không cần có thi đấu giữa các lần tạm ngừng đó (Điều 15.4; 15.5).
15.3.2. Một đội bóng k được xin thay người nhiều lần liền mà giữa đó k có thi đấu. đủ nội lực thay hai hay ba vận khích lệ trong cùng một lần xin thay người (Điều 15.5, 15.6.1).
15.4. Hội ý và hội ý kỹ thuật (Hiệu tay 11.4).
15.4.1. Thời gian một lần hội ý thường dài 30 giây.
Trong các cuộc thi đấu thế giới của FIVB và thi đấu chính thức, hội ý được áp dụng giống như sau:
a. Trong các hiệp từ 1 đến 4, mỗi hiệp có thêm 2 lần “Hội ý kỹ thuật”, mỗi lần dài 60 giây được vận dụng tự động khi đội dẫn điểm đạt điểm thứ 8 và 16. Mỗi hiệp mỗi đội còn được xin hai lần hội ý thường (Điều 15.3.1).
b. Ở hiệp thứ 5 (hiệp quyết thắng), không có Hội ý kỹ thuật. Mỗi đội chỉ có hai lần hội ý thường, mỗi lần dẫn dài 30 giây (Điều 6.3.2).
15.4.2. Trong thời gian hội ý, các vận cổ vũ trên sân phải ra khu tự do ở gần ghế băng của đội mình.
15.5. Thay người của VĐV:
Thay người là hành động mà một vận khích lệ sau khi đang được thư ký ghi lại, vào sân thay thế vị trí cho một vận khích lệ khác phải rời sân (trừ Libero). Thay người phải được phép của trọng tài (Hiệu tay 11.5) (Điều 15.10; 19.3.2).
15.6. hạn chế thay người:
15.6.1. Một hiệp mỗi đội được thay tối đa 6 lần người. Cùng một lần có thể thay một hay nhiều vận cổ vũ.
15.6.2. Một vận cổ vũ của đội ảnh chính thức đủ nội lực được thay ra sân và lại thay vào sân, nhưng trong một hiệp chỉ được một lần và phải đúng vị trí của mình trong đội hình vừa mới tải ký (Điều 7.3.1).
15.6.3. Một vận khích lệ dự bị được vào sân thay cho một vận khích lệ chính thức 1 lần trong 1 hiệp, nhưng chỉ được thay ra bằng chính vận cổ vũ chính thức đang thay (Điều 7.3.1).
15.7. Thay người ngoại lệ:
Khi một vận khích lệ đã đấu trên sân bị chấn thương (trừ Libero) k thể thi đấu tiếp được được thay người hợp lệ. Trường hợp k thể thay người hợp lệ thì đội đó được thay người ngoại lệ ngoài hạn chế của Điều 15.6. (Điều 15.6; 19.3.3).
Thay người ngoại lệ nghĩa là bất cứ vận cổ vũ nào k có trên sân lúc xảy ra chấn thương trừ vận động viên Libero hay vận cổ vũ thay cho anh ta đủ sức vào thay vận động viên bị thương. Vận động viên dự bị bị chấn thương vừa mới thay ra không được phép vào sân thi đấu nữa.
Trong mọi trường hợp thay người ngoại lệ đều không được tính là thay người thông thường.
15.8. Thay người bắt buộc:
Một vận khích lệ bị phạt đuổi ra sân hoặc bị truất quyền thi đấu (Điều 21.3.2 và 21.3.3) thì phải thay người hợp lệ. Nếu không thực hiện được, thì đội đó bị tuyên bố đội hình k quá đủ người (Điều 6.4.3; 15.6 và 7.3.1).
15.9 Thay người k hợp lệ:
15.9.1. Thay người k hợp lệ là vượt quá giới hạn thay người theo Điều 15.6 (trừ trường hợp Điều 15.7).
15.9.2. Trong trường hợp một đội thay người k hợp lệ mà trận đấu vừa mới tiếp tục (Điều 8.1) thì xử lý giống như sau:
15.9.2.1. Đội bị phạt thua pha bóng đó (Điều 6.1.3).
15.9.2.2. Sửa lại việc thay người;
15.9.2.3. Hủy bỏ những điểm đội đó giành được từ khi phạm lỗi, giữ nguyên điểm của đội đối phương.
15.10. Trình tự thay người.
15.10.1. Phải thực hiện thay người trong khu thay người (Điều 1.4.3, hình 1).
15.10.2. Thời gian của một lần thay người là khoảng thời gian cần thiết để ghi vào biên bản thi đấu và cho cầu thủ vào – ra (Điều 15.10.3; 25.2.2.3).
15.10.3. Vào lúc xin thay người, vận cổ vũ vào thay phải đứng ở khu thay người và sẵn sàng vào sân (Điều 1.4.3; 7.3.3; 15.6.3).
k sử dụng đúng giống như vậy, thì k được phép thay người và đội đó bị phạt lỗi trì hoãn (Điều 16.2).
Trong các cuộc thi đấu quốc tế của FIVB và thi đấu chính thức phải dùng bảng số thay người.
15.10.4. Nếu coaching viên muốn thay nhiều vận động viên trong một lần thì phải ra ký hiệu số lần người xin thay ở lần thay đó. Trong trường hợp này phải thực hiện thay người lần lượt từng cặp vận cổ vũ một (Điều 5.2; 15.2.1; 15.3.2).
15.11. Xin ngừng không hợp lệ:
15.11.1 Xin ngừng k hợp lệ trong những trường hợp sau (Điều 15).
15.11.1.1. Khi bóng trong cuộc hoặc sau tiếng còi phát bóng của trọng tài (Điều 6.1.3; 15.2.1).
15.11.1.2. Do member không có quyền xin ngừng của đội (Điều 15.2.1).
15.11.1.3. Trước khi cuộc đấu tiếp tục, đội đó lại xin thay người nữa mà chưa qua một pha bóng (Điều 15.3.2).
15.11.1.4. Xin ngừng hội ý hay thay người quá số lần qui định (Điều 15.1).
15.11.2. Lần xin ngừng không hợp lệ thứ nhất không gây ảnh hưởng hoặc dẫn dài trận đấu thì không bị xử phạt (Điều 16.1).
15.11.3. Nếu lặp lại việc xin tạm ngừng k hợp lệ trong cùng 1 trận đấu bị phạt lỗi trì hoãn trận đấu (Điều 16).
ĐIỀU 16: TRÌ HOÃN trận đấu
16.1. Các hình thức trì hoãn:
Hành động không đúng của một đội cố tình kéo dài trận đấu là lỗi trì hoãn trận đấu, gồm các trường hợp sau:
16.1.1. kéo dài lần thay người (Điều 15.5.2).
16.1.2. kéo dài các lần tạm ngừng sau khi vừa mới có lệnh thường xuyên cuộc đấu (Điều 15).
16.1.3. Xin thay người k hợp lệ (Điều 15.9).
16.1.4. Tái phạm xin ngừng k hợp lệ (Điều 15.11.2).
16.1.5. thành viên của đội trì hoãn cuộc đấu.
16.2. Phạt trì hoãn trận đấu:
16.2.1. “Cảnh cáo lỗi trì hoãn” hoặc “Phạt lỗi trì hoãn” là phạt toàn đội.
16.2.1.1. Phạt lỗi trì hoãn có trị giá trong tất cả trận đấu (Điều 6.3).
16.2.1.2. Ghi toàn bộ các lỗi phạt trì hoãn vào biên bản thi đấu (Điều 25.2.2.6).
16.2.2. thành viên của đội phạm lỗi trì hoãn đầu tiên bị phạt “Cảnh cáo” trì hoãn thi đấu (Điều 4.1.1; 6.3. Hiệu tay 11.25).
16.2.3. Bất cứ member nào của đội trong cùng một trận phạm lỗi trì hoãn lần thứ hai và những lần kế tiếp với bất kỳ hình thức nào đều bị phạt lỗi trì hoãn thua pha bóng đó (Điều 6.1.3. Hiệu tay 11.25).
16.2.4. Lỗi trì hoãn xảy ra trước hay giữa 2 hiệp đấu bị phạt trong hiệp tiếp theo (Điều 6.3; 18.1).
ĐIỀU 17: CÁC TRƯỜNG HỢP NGỪNG cuộc đấu NGOẠI LỆ
17.1. Chấn thương:
17.1.1. Nếu có tai nạn nghiêm trọng xảy ra khi bóng trong cuộc, trọng tài phải dừng ngay cuộc đấu cho phép bác sĩ vào sân hỗ trợ y tế (Điều 8.1).
Đánh lại pha bóng đó (Điều 6.1.3).
17.1.2. Nếu một cầu thủ bị chấn thương không thể thay hợp lệ hoặc ngoại lệ (Điều 6.3; 15.6 và 15.7) thì cho cầu thủ đó trong 3 phút hồi phục, nhưng một trận đấu k được quá một lần với cầu thủ đó.
Nếu cầu thủ không hồi phục được thì đội đó bị tuyên bố đội hình đấu không quá đủ người (Điều 6.4.3 và 7.3.1).
17.2. Trở ngại bên ngoài:
Nếu có bất kỳ trở ngại bên ngoài nào khi đang thi đấu thì phải ngừng ngay và đánh lại pha bóng đó (Điều 6.1.3).
17.3. Các gián đoạn kéo dài:
17.3.1. Nếu xảy ra tình huống bất ngờ sử dụng gián đoạn cuộc đấu thì trọng tài thứ nhất, ban đơn vị và giám sát dù chỉ có mặt một thành phần luôn luôn phải quyết định biện pháp cần thiết để trận đấu liên tục bình thường (Điều 6.3).
17.3.2. Tổng thời gian của một hay nhiều lần ngừng trận đấu k vượt quá 4 giờ (Điều 17.3.1):
17.3.2.1. Nếu trận đấu luôn luôn thường xuyên trên sân cũ thì luôn luôn liên tục hiệp đã đấu bình thường như trước khi ngừng, giữ nguyên tỷ số, cầu thủ và vị trí trên sân. kết quả các hiệp trước luôn luôn giữ nguyên (Điều 1; 7.3).
17.3.2.2. Nếu trận đấu liên tục trên sân khác, thì hủy bỏ tỷ số hiệp đấu vừa mới đấu dở và đấu lại với đúng đội hình vừa mới báo và số áo của đội đó. hiệu quả các hiệp trước vẫn giữ nguyên (Điều 7.3).
17.3.3. Tổng thời gian của một hay nhiều lần ngừng cuộc đấu quá 4 giờ thì đấu lại trận đấu đó từ đầu (Điều 6.3).
ĐIỀU 18: NGHỈ GIỮA QUÃNG VÀ ĐỔI SÂN
18.1. Nghỉ giữa quãng:
Mọi lần nghỉ giữa các hiệp dẫn dài 3 phút (Điều 6.2).
Trong thời gian đó tiến hành đổi sân và ghi đội hình vào biên bản thi đấu (Điều 18.2; 25.2.1.2).
Thời gian nghỉ giữa hiệp thứ hai và thứ ba có thể dài 10 phút, tùy theo yêu cầu của Ban đơn vị giải.
18.2. Đổi sân: (Hiệu tay 11.3).
18.2.1. Sau mỗi hiệp, các đội đổi sân, trừ hiệp quyết thắng (Điều 7.1).
18.2.2. Ở hiệp quyết thắng, khi một đội được 8 điểm, hai đội phải đổi sân ngay k được trì hoãn và giữ nguyên vị trí vận cổ vũ (Điều 6.3.2; 7.4.1).
Nếu không đổi sân đúng thời điểm quy định khi một đội được 8 điểm thì khi phát hiện phải đổi sân ngay, giữ nguyên tỷ số điểm đang đạt được khi đổi sân.
Chương VI
VẬN động viên LIBERO
ĐIỀU 19: VẬN khích lệ LIBERO
19.1. Các chỉ định về Libero:
19.1.1. Mỗi đội bóng được phép tải ký 1 vận động viên chuyên môn phòng thủ “Libero” trong số 12 cầu thủ của đội (Điều 4.1.1).
19.1.2. Trước cuộc đấu phải tải ký vận cổ vũ Libero vào dạng riêng cho vận cổ vũ này trong biên bản thi đấu. (Điều 7.3.2).
19.1.3. Vận động viên Libero không được sử dụng đội trưởng của đội cũng giống như đội trưởng trên sân (Điều 5).
19.2. Trang phục:
Libero phải mặt áo phông (áo jacket, hoặc áo yếm…. Dành riêng cho Libero), nhưng áo phông cần phải có màu sắc khác rõ với màu áo của vận động viên khác của đội. Trang phục của Libero đủ nội lực không giống kiểu, nhưng phải đánh số như các vận khích lệ khác của đội (Điều 4.3).
19.3. Hoạt động thi đấu của Libero:
19.3.1. Các hành động thi đấu.
19.3.1.1. Vận cổ vũ Libero được thay vào thi đấu trên sân cho bất kỳ cầu thủ hàng sau nào của đội (Điều 7.4.1.2).
19.3.1.2. Vận cổ vũ Libero đảm nhiệm vai trò giống như một cầu thủ hàng sau, không được phép đập bóng tấn công ở bất kỳ vị trí nào trên sân (kể cả trong sân đấu và khu tự do) nếu lúc đánh chạm bóng, bóng hoàn toàn cao hơn mép trên của lưới (Điều 13.2.2; 13.2.3; 13.3.5).
19.3.1.3. Vận động viên Libero không được chắn bóng, k được phát bóng và định chắn bóng (Điều 13; 15.1, 15.6.2; 15.6.6).
19.3.1.4. Khi vận khích lệ Libero ở khu hàng trước hoặc phần dẫn dài của khu này sử dụng chuyền cao tay nêu bóng lên thì vận cổ vũ không giống không được đập tấn công quả bóng đó khi bóng cao hơn mép trên của lưới; Nếu Libero cũng nêu bóng giống như thế khi ở ngoài khu trước và cả phần kéo dài của nó thì được tự do đập những quả bóng đó (Điều 13.3.6).
19.3.2. Thay vận cổ vũ Lebero.
19.3.2.1. Thay vận động viên Lebero k tính là thay người thông thường (Điều 15.5).
không giới hạn số lần thay vào – ra của Libero với vận khích lệ hàng sau của đội nhưng giữa hai lần thay của Libero phải qua 1 pha bóng.
Vận động viên Libero chỉ được thay ra bằng chính vận khích lệ hàng sau mà Libero vừa mới thay vào.
19.3.2.2. Phải thực hiện thay người của Libero khi bóng chết và trước hiệu còi cho phát bóng (Điều 12.3):
Lúc bắt đầu mỗi hiệp đấu, Libero chỉ được vào sân sau khi trọng tài thứ hai đã test đội ảnh theo phiếu báo vị trí (Điều 7.3.2; 12.1).
19.3.2.3. Thay vận khích lệ Libero sau hiệu còi cho phát bóng và trước khi phát chạm bóng thì không phạt nhưng phải bị nhắc nhở khi pha bóng chấm dứt (Điều 12.3; 13.4).
Thay vào chậm bị phạt lỗi trì hoãn (Điều 16.2).
19.3.3. Về vận cổ vũ Libero mới.
19.3.3.1. Trường hợp vận khích lệ Libero vừa mới tải ký đầu cuộc đấu bị chấn thương lúc đấu, thì khi trọng tài thứ nhất cho phép, coaching viên được chọn một vận cổ vũ của đội đã không thi đấu trên sân vào thời điểm đó làm vận khích lệ Libero mới.
Vận khích lệ Libero chấn thương đã thay ra không được trở lại vào sân đấu tiếp phần còn lại của cuộc đấu đó.
Vận cổ vũ Libero mới vào thay cho vận khích lệ Libero bị chấn thương là vận khích lệ Libero trong phần còn lại của cuộc đấu.
19.3.3.2. Phải tải ký số áo của Libero mới vào loại riêng cho Libero trong phần đăng ký của biên bản và cả phiếu báo vị trí của hiệp kế tiếp (Điều 7.3.2; 19.1.2; 25.2.2.7).
Chương VII
HÀNH VI CỦA VẬN cổ vũ
ĐIỀU 20: CÁC YÊU CẦU VỀ THÁI ĐỘ
20.1. Thái độ thể thao:
20.1.1. Các member của đội phải nắm vững và tuân theo “Luật bóng chuyền chính thức”.
20.1.2. Các member phải tuân theo quyết định của trọng tài với thái độ thể thao, k được cãi lại trọng tài.
Nếu có thắc mắc, chỉ được yêu cầu giải thích thông qua đội trưởng trên sân (Điều 5.1.2.1).
20.1.3. Các thành viên phải kiềm chế những hành động hoặc thái độ gây tác động tới quyết định của trọng tài hoặc che giấu lỗi của đội mình.
20.2. trí não Fair – play:
20.2.1. Các thành viên cần có thái độ tôn trọng, lịch sự theo trí não Fair – play không chỉ với các trọng tài mà cả với các quan chức khác, với đội bạn, với đồng đội và khán giả.
20.2.2. Trong cuộc đấu các thành viên của đội được phép liên hệ với nhau (Điều 5.2.3.4).
ĐIỀU 21. THÁI ĐỘ XẤU VÀ CÁC hình PHẠT
21.1. Lỗi nhẹ:
mục đích xử phạt k nhằm vào các lỗi nhẹ. Trách nhiệm của trọng tài thứ nhất là ngăn chặn các đội không đắt tiền lỗi để bị phạt bằng mẹo dùng lời nói hoặc hiệu tay nhắc nhở đội đó thông qua đội trưởng của đội. Nhắc nhở thì không phạt lỗi không có hậu quả trực tiếp ngay và không ghi vào biên bản thi đấu (Điều 5.1.2; 21.3).
21.2. Thái độ hành vi xấu và xử phạt:
Thái độ hành vi xấu của thành viên đội bóng đối với các quan chức, đối phương, đồng đội hoặc khán giả được chia làm 3 mức (Điều 4.1.1):
21.2.1. Vô lễ: Hành động ngang ngược trái với các quy tắc đạo đức và thói quen văn hoá hoặc tỏ thái độ coi thường.
21.2.2. Xúc phạm: Phỉ báng hoặc có lời nói hay cử chỉ lăng mạ.
21.2.3. Gây gổ: Xâm phạm thân thể hoặc cố ý gây sự.
21.3. Các mức phạt (Hình 9):
Theo phán quyết của trọng tài thứ nhất và mức độ nghiêm trọng của thái độ hành vi xấu để phạt lỗi và ghi vào biên bản thi đấu (Điều 21.2; 25.2.2.6) như sau:
21.3.1. Phạt lỗi: (Hiệu tay 11.6)
Bất kỳ thành viên nào của đội trong một trận phạm lỗi vô lễ lần đầu đều bị xử phạt thua pha bóng đó (Điều 4.1.1; 21.2.1).
21.3.2. Đuổi ra sân: (Hiệu tay 11.7)
21.3.2.1. member của đội bị phạt đuổi ra sân không được thi đấu tiếp phần còn lại của hiệp đó và phải ngồi tại ghế của khu phạt ở sau ghế của đội mình và k bị phạt thêm nào khác (Hình 1 – Điều 1.4.5; 4.1.1; 5.2.1; 5.3.2).
training viên bị phạt đuổi ra sân thì k được quyền tham gia gì vào hiệp đấu đó và phải ngồi vào khu phạt.
21.3.2.2. member của đội phạm lỗi xúc phạm lần đầu bị xử phạt đuổi ra sân và k bị phạt thêm gì không giống (Điều 4.1.1; 21.2.2).
21.3.2.3. member nào của cùng một đội phạm lỗi vô lễ lần thứ hai trong cùng một cuộc đấu thì bị phạt đuổi ra sân và không bị phạt thêm gì không giống (Điều 4.1.1; 21.2.1).
21.3.3. Truất quyền thi đấu: (Hiệu tay 11.8)
21.3.3.1. thành viên nào của đội bị phạt truất quyền thi đấu phải rời khỏi khu thi đấu trong toàn bộ phần còn lại của trận đấu mà không bị phạt thêm gì khác (Điều 4.1.1; hình 1).
21.3.3.2. Phạm lỗi gây gổ lần thứ nhất bị phạt truất quyền thi đấu và k bị phạt thêm gì không giống (Điều 21.2.3).
21.3.3.3 Trong cùng một trận đấu cùng một member của đội phạm lỗi xúc phạm lần thứ hai thì bị phạt truất quyền thi đấu và k phạt thêm gì không giống (Điều 4.1.1; 21.2.2).
21.3.3.4. Cùng một thành viên của đội trong cùng một cuộc đấu phạm lỗi vô lễ lần thứ ba thì bị phạt truất quyền thi đấu và không bị phạt thêm gì khác (Điều 4.1.1; 21.2.1).
21.4. Xử phạt lỗi thái độ hành vi xấu (Hình 9):
21.4.1. Các lỗi phạt thái độ hành vi xấu là phạt cá nhân nhưng có hiệu lực trong toàn trận và phải ghi vào biên bản thi đấu (Điều 21.3; 25.2.2.6).
21.4.2. Cùng một member của đội trong cùng một trận đấu tái phạm lỗi vô lễ thì bị phạt lỗi nặng hơn. member của đội mỗi lần phạm lỗi vô lễ kế tiếp thì bị phạt nặng hơn (Điều 4.1.1; 21.2; 21.3. Hiệu tay 11.9).
21.4.3. Đuổi ra sân và truất quyền thi đấu do phạm lỗi xúc phạm hoặc gây gổ thì không cần đang bị phạt trước (Điều 21.2; 21.3).
21.5. Phạm lỗi thái độ hành vi xấu trước và giữa các hiệp đấu:
Phạm bất kỳ lỗi thái độ hành vi xấu nào trước hoặc giữa các hiệp đấu trên đều bị phạt theo Điều 21.3 và xử phạt trong hiệp kế tiếp (Điều 18.1; 21.2; 21.3).
21.6. Thẻ phạt lỗi: (Hiệu tay 11.6,11.7, 11.8)
Nhắc nhở: Bằng miệng hoặc hiệu tay, không dùng thẻ (Điều 21.1).
Phạt lỗi: Thẻ vàng (Điều 21.3.1)
Đuổi ra sân: Thẻ đỏ (Điều 21.3.2)
Truất quyền thi đấu: Thẻ vàng + Thẻ đỏ kẹp cùng nhau (Điều 21.3.3).
hình 9: MỨC PHẠT LỖI THÁI ĐỘ, HÀNH VI XẤU
Loại lỗi | Thứ tư sang chảnh lỗi | Người phạm lỗi | Xử phạt | Thẻ phạt | Hậu quả |
VÔ LỄ | Lần thứ nhất | Bất kỳ thành viên nào | Phạt lỗi | Thẻ vàng | Thua pha bóng đó |
Lần thứ hai | Cùng một thành viên | Đuổi ra sân | Thẻ đỏ | Phải rời khỏi sân, ngồi trên ghế phạt đến hết hiệp | |
Lần thứ ba | Cùng một thành viên | Truất quyền thi đấu | Thẻ đỏ + Thẻ vàng | Phải rời khỏi khu thi đấu cho đến hết trận | |
XÚC PHẠM | Lần thứ nhất | Bất kỳ thành viên nào | Đuổi ra sân | Thẻ đỏ | Phải ra khỏi sân và ngồi trên ghế phạt cho đến hết hiệp |
Lần thứ hai | Cùng một member | Truất quyền thi đấu | Thẻ vàng + Thẻ đỏ | Phải rời khỏi khu thi đấu cho đến hết trận | |
GÂY GỔ | Lần thứ nhất | Bất kỳ member nào | Truất quyền thi đấu | Thẻ vàng + Thẻ đỏ | Phải rời khỏi khu thi đấu cho đến hết trận |
MỨC PHẠT LỖI TRÌ HOÃN | |||||
TRÌ HOÃN | Lần thứ nhất | Bất kỳ thành viên nào của đội | Cảnh cáo trì hoãn | Hiệu tay 25 không sử dụng thẻ | Ngăn chặn, không phạt |
Lần thứ hai | Bất kỳ member nào của đội | Phạt trì hoãn | Hiệu tay 25 và thẻ vàng | Thua pha bóng đó |
Phần II:
TRỌNG TÀI
Chương VIII
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM VÀ HIỆU TAY CHÍNH THỨC
ĐIỀU 22: TỔ TRỌNG TÀI VÀ THỦ TỤC
22.1. thành phần Tổ trọng tài điều khiển cuộc đấu gồm:
– Trọng tài thứ nhất (Điều 23)
– Trọng tài thứ hai (Điều 24).
– Thư ký (Điều 25).
– Bốn (hai) giám biên (Điều 26).
Vị trí các trọng tài theo ảnh 10.
Trong các trận thi đấu toàn cầu của FIVB và thi đấu chính thức cần phải có 1 trợ lý thư ký.
22.2. Thủ tục:
22.2.1. Chỉ trọng tài thứ nhất và trọng tài thứ hai được thổi còi trong trận đấu:
22.2.1.1. Trọng tài thứ nhất ra hiệu lệnh cho phát bóng bắt đầu pha bóng (Điều 6.1.3; 12.3).
22.2.1.2. Trọng tài thứ nhất và thứ hai ra hiệu kết thúc một pha bóng với điều kiện họ biết rõ phạm lỗi và lỗi gì.
22.2.2. Khi bóng ngoài cuộc, hai trọng tài đủ sức thổi còi chỉ rõ cho phép hoặc bác bỏ yêu cầu của một vận cổ vũ (Điều 5.1.2; 8.2).
22.2.3. Ngay sau khi thổi còi ra hiệu kết thúc pha bóng, trọng tài phải ra hiệu tay chính thức (Điều 22.2.1.2; 28.1).
22.2.3.1. Nếu trọng tài thứ nhất thổi còi bắt lỗi phải chỉ rõ: (Điều 13.2.2; Hiệu tay 11.2)
a) Đội được phát bóng (Điều 12.2.2);
b) Tên lỗi;
c) Vận động viên phạm lỗi (nếu cần).
Trọng tài thứ hai ra hiệu tay như của trọng tài thứ nhất.
22.2.3.2. Nếu trọng tài hai thổi còi bắt lỗi phải chỉ rõ:
a) Tên lỗi;
b) Vận cổ vũ phạm lỗi (nếu cần);
c) Đội được phát bóng, ra hiệu tay giống như trọng tài thứ nhất.
Trong trường hợp này, trọng tài thứ nhất không chỉ rõ tên lỗi và vận động viên phạm lỗi và chỉ đội phát bóng.
22.2.3.3. Trường hợp cùng phạm lỗi, cả hai trọng tài chỉ:
a) Tên lỗi;
b) Vận khích lệ phạm lỗi (nếu cần);
c) Trọng tài thứ nhất chỉ đội được phát bóng.
ĐIỀU 23: TRỌNG TÀI THỨ NHẤT
23.1. Vị trí:
Khi sử dụng Nhiệm vụ, trọng tài thứ nhất ngồi hoặc đứng trên ghế trọng tài đặt ở một đầu lưới, tầm Nhìn phải cao hơn mép trên của lưới 50cm (Hình 1 và 10).
23.2. Quyền hạn:
23.2.1. Trọng tài thứ nhất điều khiển cuộc đấu từ đầu đến cuối, có quyền hạn với all các trọng tài và mọi thành viên của hai đội (Điều 4.1.1; 6.3).
Trong cuộc đấu, quyết định của trọng tài thứ nhất là tuyệt đối. Trọng tài thứ nhất có quyền xoá bỏ các quyết định của các trọng tài khác nếu thấy sai lầm.
Trọng tài thứ nhất có thể thay trọng tài nếu họ k hoàn thành Nhiệm vụ.
23.2.2. Trọng tài thứ nhất test công việc của người nhặt bóng, trải thảm thi đấu và lau sàn (kể cả lau nhanh) (Điều 3.3).
23.2.3. Trọng tài thứ nhất có quyền quyết định bất cứ việc gì liên quan đến thi đấu, kể cả những vấn đề luật không định.
23.2.4. Trọng tài thứ nhất không cho phép bất cứ tranh cãi nào về quyết định của mình (Điều 20.1.2).
tuy vậy, với đề nghị của đội trưởng trên sân, trọng tài thứ nhất cần cho biết về đề xuất đó hoặc sử dụng sáng tỏ luật về những quyết định của mình (Điều 5.1.2.1).
Nếu đội trưởng trên sân không đồng tình với lý giải của trọng tài thứ nhất và muốn khiếu nại về quyết định đó, thì anh ta phải ngay lập tức xin phép ghi khiếu nại đó vào lúc chấm dứt thi đấu. Trọng tài thứ nhất phải cho phép đội trưởng làm điều này (Điều 5.1.2.1 và 5.1.3.2; 25.2.3.2).
23.2.5. Trọng tài thứ nhất chịu trách nhiệm quyết định trước, trong thi đấu về sân bãi, trang bị và các điều kiện giúp cho cho thi đấu. (Chương I).
23.3. Trách nhiệm:
23.3.1. Trước thi đấu, trọng tài thứ nhất phải:
23.3.1.1. check sân bãi, bóng và các thiết bị thi đấu (Chương I).
23.3.1.2. Thực hiện cho hai đội trưởng bắt thăm (Điều 7.1).
23.3.1.3. check khởi động của các đội (Điều 7.2).
23.3.2. Trong trận đấu, chỉ trọng tài thứ nhất có quyền:
23.3.2.1 Nhắc nhở cảnh cáo các đội (Điều 21.1 ).
23.3.2.2. Phạt lỗi thái độ, hành vi xấu và lỗi trì hoãn (Điều 16.2; 21.2).
23.3.2.3. Quyết định:
a- Các lỗi của người phát bóng, lỗi sai vị trí của đội phát bóng kể cả hàng rào che (Điều 7.4; 12.4; 12.5; 12.7.1).
b- Các lỗi chạm bóng (Điều 9.3).
c- Các lỗi ở lưới và phần trên lưới (Điều 11.4.1; 11.4.4).
d- Các lỗi tấn công của hàng sau và Libero (Điều 13.3.3; 13.3.5).
e- Các lỗi tấn công do Libero ở khu trước và phần kéo dài sử dụng chuyền cao tay nêu bóng (Điều 13.3.6).
f- Bóng qua không gian dưới lưới (Điều 8.4.5).
23.3.3. Hết trận đấu, trọng tài thứ nhất phải ký vào biên bản thi đấu (Điều 25.2.3.3).
ĐIỀU 24. TRỌNG TÀI THỨ HAI
24.1. Vị trí:
Khi sử dụng Nhiệm vụ trọng tài thứ hai đứng bên ngoài sân gần cột lưới đối diện trước mặt trọng tài thứ nhất (Hình 1 và 10).
24.2. Quyền hạn:
24.2.1. Trọng tài thứ hai là người giúp đỡ trọng tài thứ nhất, nhưng có phạm vi quyền hạn riêng của mình (Điều 24.3).
Khi trọng tài thứ nhất không thể thường xuyên công việc, trọng tài thứ hai có thể thay thế.
24.2.2. Trọng tài thứ hai đủ nội lực không thổi còi, được ra hiệu về những lỗi ngoài phạm vi quyền hạn của mình, nhưng không được cố tình khẳng định những kết lý luận đó với trọng tài thứ nhất (Điều 24.3).
24.2.3. Trọng tài thứ hai test công việc của thư ký (Điều 25.2).
24.2.4. Trọng tài thứ hai giám sát nhân cách của các member mỗi đội ngồi ở ghế của đội và báo cáo lỗi của họ cho trọng tài thứ nhất (Điều 4.2.1).
24.2.5. Trọng tài thứ hai tra cứu các vận động viên trong khu khởi động (Điều 4.2.3).
24.2.6. Trọng tài thứ hai có quyền cho tạm ngừng, check thời gian và từ chối những yêu cầu không hợp lệ (Điều 15; 15.11; 25.2.2.3).
24.2.7. tra cứu số lần hội ý và thay người của mỗi đội và báo cho trọng tài thứ nhất và các training viên biết đang hội ý 2 lần và thay 5 và 6 lần người (Điều 15.1; 25.2.2.3).
24.2.8. Trong trường hợp có vận động viên bị thương, trọng tài thứ hai có quyền cho phép thay người ngoại lệ hoặc cho 3 phút hồi phục (Điều 17.1.2; 15.7).
24.2.9. Trọng tài thứ hai trong thời gian thi đấu kiểm tra các điều kiện của mặt sân, chủ yếu là khu trước; nhìn thấy bóng có đủ điều kiện thi đấu k (Điều 1.2.1; 3).
24.2.10. Trọng tài thứ hai kiểm tra các member của hai đội trong khu phạt và báo cáo các lỗi của họ cho trọng tài thứ nhất biết (Điều 1.4.5; 21.3.2).
24.3. Trách nhiệm:
24.3.1. Khi khởi đầu mỗi hiệp, đổi sân ở hiệp quyết thắng và bất cứ lúc nào cần thiết, trọng tài thứ hai phải tra cứu vị trí vận khích lệ trên sân xem có đúng phiếu báo vị trí hay k (Điều 5.2.3.1; 7.3.2; 7.3.5; 18.2.2).
24.3.2. Trong thi đấu, trọng tài thứ hai phải quyết định, thổi còi và ra hiệu:
24.3.2.1. Xâm nhập sân đối phương và phần chân trời dưới lưới (Điều 11.2).
24.3.2.2. Các lỗi vị trí của đội đỡ phát bóng (Điều 7.5).
24.3.2.3. Các lỗi chạm phần dưới của lưới hoặc chạm cột ăngten bên phía sân trọng tài đứng (Điều11.3.1).
24.3.2.4. Các lỗi đập bóng của vận động viên hàng sau và định chắn của vận động viên Libero (Điều 13.3.3; 14.6.2; 14.6.6).
24.3.2.5. Bóng chạm vật ngoài sân (Điều 8.4.2; 8.4.3; 8.4.4).
24.3.2.6. Bóng chạm sân khi trọng tài thứ nhất ở vị trí khó nhìn thấy (Điều 8.3).
24.3.2.7. Bóng bay qua tất cả hoặc một phần bay qua bên ngoài lưới sang sân đối phương hoặc chạm cọc giới hạn phía trọng tài đứng.
24.3.3. chấm dứt cuộc đấu, trọng tài thứ hai ký vào biên bản thi đấu (Điều 25.2.3.3).
ĐIỀU 25: TRỌNG TÀI THƯ KÝ
25.1. Vị trí:
Thư ký ngồi ở bàn thư ký phía đối diện, mặt quay về trọng tài thứ nhất (Hình 1) để sử dụng nghĩa vụ của mình.
25.2. Trách nhiệm:
Thư ký giữ biên bản thi đấu theo luật, phối hợp với trọng tài thứ hai.
Theo trách nhiệm của mình, thư ký dùng chuông điện hoặc công cụ phát âm thanh không giống để ra hiệu cho các trọng tài.
25.2.1. Trước mỗi cuộc đấu và mỗi hiệp, thư ký phải:
25.2.1.1. Ghi chép các số liệu về cuộc đấu và các đội (cả tên và số áo của Libero) theo đúng thủ tục và quét chữ ký của đào tạo viên (Điều 4.1; 5.1.1; 5.2.2; 7.3.2; 19.1.2; 19.3.3.2).
25.2.1.2. Ghi đội ảnh thi đấu của mỗi đội theo phiếu báo vị trí (Điều 5.2.3.1; 7.3.2).
Nếu không nhận được phiếu báo vị trí đúng thời gian quy định, thư ký phải báo ngay với trọng tài thứ hai.
25.2.2. Trong trận đấu, thư ký phải:
25.2.2.1. Ghi điểm đang đạt được của mỗi đội (Điều 6.1).
25.2.2.2. tra cứu thứ tự phát bóng của mỗi đội và báo lỗi cho trọng tài ngay sau khi phát bóng (Điều 12.2).
25.2.2.3. Ghi chép số lần tạm ngừng hội ý và thay người, kiểm tra số áo vận cổ vũ và báo cáo cho trọng tài thứ hai (Điều 15.1; 15.4.1; 24.2.6; 24.2.7).
25.2.2.4. Thông báo với trọng tài về yêu cầu ngừng cuộc đấu k hợp lệ (Điều 15.11).
25.2.2.5. Báo cho trọng tài chấm dứt hiệp đấu và khi đến điểm 8 của hiệp quyết thắng (Điều 6.2; 15.4.1; 18.2.2).
25.2.2.6. Ghi lại mọi lỗi phạt (Điều 16.2; 21.3).
25.2.2.7. Ghi lại toàn bộ các sự việc khác theo hướng dẫn của trọng tài thứ hai như thay người ngoại lệ (Điều 15.7); thời gian hồi phục chấn thương (Điều 17.1.2); các gián đoạn kéo dài thi đấu (Điều 17.3), sự can thiệp từ bên ngoài (Điều 17.2)….
25.2.3. chấm dứt thi đấu, thư ký phải:
25.2.3.1. Ghi hiệu quả cuối cùng của thi đấu (Điều 6.3).
25.2.3.2. Trường hợp có khiếu nại, khi được phép của trọng tài thứ nhất thì tự mình vạch hoặc cho đội trưởng viết content khiếu nại vào biên bản (Điều 5.1.2.1; 5.1.3.2; 23.2.4).
24.2.3.3. Ký vào biên bản, lấy chữ ký của hai đội trưởng và của các trọng tài (Điều 5.1.3.1; 24.3.3; 24.3.3).
ĐIỀU 26: TRỢ LÝ TRỌNG TÀI THƯ KÝ
26.1.Vị trí (Điều 22.1)
Trợ lý trọng tài thư ký ngội cạnh trọng tài thư ký tại bàn thư ký thực hiện Nhiệm vụ của mình.
26.2. Trách nhiệm:
Theo dõi, ghi lại sự thay vị trí liên quan đến vận cổ vũ Libero.
hỗ trợ trọng tài thư ký nghĩa vụ điều hành.
Khi trọng taig thư ký k thể thường xuyên công việc của mình thì trợ lý trọng tài thư ký sẽ thay thế.
26.2.1. Trước mỗi cuộc đấu và hiệp đấu, trợ lý trọng tài thư ký:
26.2.1.1. chuẩn bị bảng theo dõi vận động viên Libero. (R-6).
26.2.1.2. chuẩn bị biên bản đề phòng.
26.2.2. Trong suốt cuộc đấu, trợ lý trọng tài thư ký:
26.2.2.1. Ghi lại chi tiết việc thay người của vận cổ vũ Libero. (Điều 19.3.1.1).
26.2.2.2. Nhắc trọng tại thư ký về bất kỳ lỗi thay người nào của vận cổ vũ Libero (Điều 19.3.2.1).
26.2.2.3. bắt đầu và chấm dứt thời gian hội ý kỹ thuật (Điều 15.4.1).
26.2.2.4. Điều khiển bảng điểm tại bàn thư ký.
26.2.2.5. Đối chiếu với bảng báo điểm (Điều 25.2.2.1).
26.2.3. kết thúc cuộc đấu, trợ lý trọng tài thư ký phải:
26.2.3.1. Ký vào biên bản theo dõi Libero và trình kiểm tra.
26.2.3.2. Ký vào biên bản thi đấu.
ĐIỀU 27: GIÁM BIÊN
27.1. Vị trí (Hình 1 và 10)
Khi cuộc đấu chỉ có hai giám biên thì mỗi giám biên đứng trên đường chéo sân ở hai góc sân gần nhất bên tay phải của mỗi trọng tài và hướng dẫn góc sân 1- 2m. (Hình 1; ảnh 10)
Mỗi giám biên kiểm soát một đường biên dọc và một đường biên ngang thuộc phía sân của mình.
Trong các cuộc thi đấu toàn cầu và chính thức của FIVB phải dùng bốn giám biên.
Mỗi giám biên đứng ở khu tự do hướng dẫn mỗi góc sân 1-3m trên đường dẫn dài tưởng tượng của đường biên mình phụ trách (Hình 10).
27.2. Trách nhiệm:
27.2.1. Các giám biên thực hiện chức năng của mình bằng dùng lá cờ (40x40cm) sử dụng ký hiệu giống như hình 12:
27.2.1.1. làm ký hiệu bóng trong và ngoài sân (Điều 8.3 và 8.4) khi bóng chạm sân gần đường biên của mình.
27.2.1.2. sử dụng ký hiệu bóng chạm vào đội đỡ bóng ra ngoài (Điều 8.4) (Hiệu tay 12.3).
27.2.1.3. sử dụng ký hiệu đỡ bóng chạm cột ăng ten, bóng phát đi ngoài khoảng không bóng qua của lưới…(Điều 8.4.3 và 8.4.4).
27.2.1.4. làm ký hiệu bất kỳ cầu thủ nào trên sân (trừ vận cổ vũ phát bóng) lúc phát bóng ra ngoài sân của mình (Điều 7.4).
27.2.1.5. làm ký hiệu vận khích lệ phát bóng giẫm viết (Điều 12.4.3).
27.2.1.6. sử dụng ký hiệu khi có vận động viên chạm ăngten trong lúc đánh bóng hoặc sử dụng cản trở thi đấu ở phía bên sân của mình phụ trách (Điều 11.3.1).
27.2.1.7. làm ký hiệu khi bóng qua lưới ngoài không gian bóng qua trên lưới sang sân đối phương hoặc bóng chạm ăngten thuộc phía sân giám biên làm chủ (Điều 10.1.1).
Khi trọng tài thứ nhất yêu cầu, giám biên phải làm lại ký hiệu của mình.
ĐIỀU 28: HIỆU TAY CHÍNH THỨC
28.1. Hiệu tay của trọng tài (Hình 11):
Trọng tài phải dùng hiệu tay chính thức chỉ rõ tại sao thổi còi bắt lỗi (tên lỗi bị bắt hoặc mục tiêu cho phép ngừng thi đấu). Phải giữ hiệu tay trong một thời gian và nếu ra hiệu bằng một tay, thì tay đó chỉ về phía đội phạm lỗi hoặc yêu cầu.
28.2. Hiệu cờ của giám biên (Hình 12)
Giám biên phải dùng hiệu cờ chính thức biểuu thị tên của lỗi và phải giữ ký hiệu trong một khoảng thời gian.
ảnh 10. Vị trí của các trọng tài và các người phục vụ trên sân |
hình 11- Hiệu tay chính thức của trọng tài |
Hiệu tay chính thức của trọng tài |
Hiệu cờ chính thức của giám biên |